Chi phí quà tặng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết trong năm

Chi phí mua quà Tết tặng nhân viên được xuất hóa đơn GTGT đầu ra không, cách xuất hóa đơn GTGT? Quà tặng khách hàng có được đưa vào chi phí hợp lý?

Nội dung chính:

    Các chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết (như quà Tết, quà Trung thu…) có xuất hóa đơn GTGT đầu ra hay không? Thuế GTGT đầu ra đó có được khấu trừ hay không? Chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN? Cùng Kế toán Anpha tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

    I. Chi phí mua quà Tết tặng nhân viên có xuất hóa đơn GTGT đầu ra không?

    Thông thường, vào các dịp lễ, Tết như: Trung thu, tết Nguyên đán… doanh nghiệp sẽ có khoản chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên để khuyến khích tinh thần làm việc tốt hơn. Vậy các khoản chi phí này, về khía cạnh của doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra hay không?

    ➧ Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp:

    • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; 
    • Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); 
    • Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả.

    ➧ Tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về nội dung trên hóa đơn GTGT đầu ra gồm các thông tin:

    • Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;
    • Tên liên hóa đơn (đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo hướng dẫn của Bộ Tài chính);
    • Số hóa đơn;
    • Tên, địa chỉ người bán;
    • Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua;
    • Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT;
    • Chữ ký người bán và người mua;
    • Thời điểm lập hóa đơn;
    • Thời điểm ký số trên hóa điện tử;
    • Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử;
    • Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có);
    • Tên, mã số thuế tổ chức nhận in hóa đơn (đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in);
    • Chữ viết, chữ số, đồng tiền tệ thể hiện trên hóa đơn;
    • Nội dung khác trên hóa đơn điện tử.

    Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết… cần xuất hóa đơn GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ tại doanh nghiệp.

    Tham khảo thêm: 

    >> Trường hợp không cần xuất hóa đơn GTGT;

    >> Cách hạch toán hàng biếu tặng

    II. Cách xuất hóa đơn quà tặng cho nhân viên

    Trong ví dụ dưới đây Anpha sẽ hướng dẫn doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT đầu ra cho nhân viên đối với quà biếu, tặng, cho.

    Ví dụ: 

    Vào dịp tết Trung thu năm 2018, công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Anpha có tổ chức đặt bánh trung thu tại cửa hàng bánh ABC Bakery để tặng nhân viên. Chi phí liên quan đến việc đặt bánh là 4.500.000 đồng. 

    Công ty ABC Bakery có xuất hóa đơn GTGT đầu vào ngày 16/05/2024 (mẫu đính kèm hóa đơn đầu vào bên dưới). Vậy, khi công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Anpha thực hiện việc tặng bánh trung thu cho nhân viên thì phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra (mẫu đính kèm hóa đơn đầu ra bên dưới)

    Lưu ý:

    Doanh nghiệp nên đính kèm bảng kê 001/BK là danh sách nhân viên được tặng quà trung thu, có chữ ký xét duyệt của giám đốc và chữ ký của nhân viên nhận quà cùng với hóa đơn GTGT đầu ra.

    ➧ Mẫu đính kèm hóa đơn GTGT đầu vào

    ➧ Mẫu đính kèm hóa đơn GTGT đầu ra

    III. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng hóa đơn quà tặng được không?

    Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

    Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết… và doanh nghiệp có chi phí đầu vào thì thuế GTGT đầu vào đó sẽ được khấu trừ.

    Ví dụ: 

    Vào dịp tết Trung thu năm 2024, công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Anpha có tổ chức đặt bánh trung thu tại cửa hàng bánh ABC Bakery để tặng nhân viên. Chi phí liên quan đến việc đặt bánh là 4.500.000 đồng, thuế GTGT là: 450.000 đồng.

    Công ty ABC Bakery xuất hóa đơn GTGT đầu vào ngày 16/05/2024. Vậy, khi công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Anpha tặng bánh trung thu cho nhân viên thì phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra và tiền thuế GTGT đầu vào tương ứng sẽ được khấu trừ.

    IV. Quà tặng nhân viên tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN?

    1. Các khoản chi mang tính chất phúc lợi cho người lao động được đưa vào chi phí hợp lý

    Tương tự như 2 trường hợp trên, phần chi phí quà tặng cho nhân viên phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra và phần thuế GTGT đầu vào tương ứng sẽ được khấu trừ. 

    Tuy nhiên, tổng chi phí đầu vào và thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ toàn bộ hay dựa vào đâu để xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với phần chi phí này?

    Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 

    • Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; 
    • Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; 
    • Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; 
    • Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; 
    • Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; 
    • Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, Tết cho người lao động; 
    • Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (*);
    • Các khoản chi mang tính chất phúc lợi khác.

    Lưu ý:

    Tổng số chi có mang tính phúc lợi kể trên không nhiều hơn 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    (*) Ngoại trừ các khoản chi để mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động theo Điểm 2.11 Điều này.

    2. Xác định lương bình quân thực tế

    1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.

    Nếu thời gian hoạt động của doanh nghiệp không đủ 12 tháng thì 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế sẽ được xác định dựa trên quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho số tháng hoạt động thực tế trong năm.

    Theo đó, quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương đã chi trả thực tế của năm quyết toán đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

    Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí liên quan đến quà tặng cho nhân viên vào các dịp lễ, Tết… thì khoản chi phí được xem như là chi phí phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. 

    Tuy nhiên, tổng các khoản chi phúc lợi trong năm của doanh nghiệp chỉ được trừ tối đa không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm.

    Ví dụ: 

    Trong năm 2023, tổng quỹ lương (không bao gồm quỹ lương dự phòng) thực chi trả cho nhân viên công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Anpha theo báo cáo tài chính (BCTC) năm 2023 là 1.500.000.000 đồng. Trong đó, khoản chi phí phúc lợi chi trả cho nhân viên trong năm là: 100.000.000 đồng. Suy ra, quỹ lương bình quân 1 tháng của công ty Anpha đã chi trả cho nhân viên là: 1.500.000.000 đồng/12 tháng = 125.000.000 đồng < 100.000.000 đồng.

    ➧ Vậy, khoản chi phí 100.000.000 đồng chi trả cho các khoản phúc lợi trong năm sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN năm 2023 và khoản thuế GTGT đầu vào tương ứng sẽ được khấu trừ.

    ➧ Giả sử trong trường hợp công ty Anpha chi trả phúc lợi trong năm là 150.000.000 đồng vượt quá 125.000.000 đồng (quỹ lương bình quân 1 tháng của công ty) thì chỉ được tính vào chi phí được trừ là 125.000.000 đồng và được khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần chi phí với chi phí được trừ. Phần vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ và không được khấu trừ thuế GTGT.

    9 câu hỏi và trả lời bạn nhất định phải đọc khi thành lập công ty

    Nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH

    Trường hợp này chỉ áp dụng cho công ty có từ 3 thành viên trở lên (thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức), nếu chỉ có 1 hoặc 2 thành viên thì bắt buộc bạn phải thành lập công ty TNHH. Nếu bạn đủ 3 thành viên thì dựa theo nhu cầu của bạn để quyết định dựa theo các tiêu chí sau:
    Về mặt thuế: Công ty cổ phần và công ty TNHH điều có nghĩa vụ thuế như nhau. Chỉ khi nào cổ đông chuyển nhượng vốn (bán cổ phần) thì công ty TNHH KHÔNG phải đóng thuế thu nhập cá nhân còn công ty cổ phần PHẢI đóng thuế TNCN. Tuy nhiên mức thuế cũng không quá cao (0.1%). VD: chuyển nhượng 1 tỷ chỉ phải đóng thuế 1 triệu đồng.
    Về mặt pháp lý: Tất cả các quyền như huy động vốn, mua bán, chuyển nhựng cả 2 loại hình cơ bản giống nhau. Chỉ khác nhau về số lượng cổ đông khi công ty cổ phần không giới hạn số cổ đông, công ty TNHH thì không được quá 50 cổ đông.
    Tuy nhiên, bạn cũng đừng quá lo lắng khi BẤT KỲ thời điểm nào doanh nghiệp cũng được quyền chuyển đổi loại hình công ty

     >> Xem thêm:  Nên thành lập công ty cổ phần hay TNHH

    Các loại thuế phải nộp sau khi thành lập công ty?

    Bạn phải đóng thuế môn bài từ 2.000.000đ – 3.000.000đ mỗi năm, hiện tại doanh nghiệp được miễn thuế môn bài cho năm đầu tiên, nghĩa là bạn thành lập doanh nghiệp trong bất kỳ ngày nào của năm 2025 thì sẽ được miễn thuế môn bài 2025 và chỉ phải đóng thuế môn bài bắt đầu từ 2026. Lưu ý: Kể cả bạn có xuất hóa đơn hay không vẫn phải đóng thuế này. 

    Thuế VAT 10% - nếu bạn xuất hóa đơn;

    Thuế thu nhập doanh nghiệp - thường phải đóng 20% trên tổng lợi nhuận cuối năm;

    Thuế thu nhập cá nhân - doanh nghiệp đóng thay cho người lao động, thường từ 10% của phần thu nhập trên 11.000.000đ/tháng;

    Thuế tiêu thụ đặc biệt - thường áp dụng cho các ngành không được khuyến khích như rượu, bia, xe ô tô…;

    Thuế bảo vệ môi trường - áp dụng cho các ngành hạn chế sử dụng như xăng dầu, than, túi ni lông, thuốc diệt cỏ, diệt mối;

    Thuế nhập khẩu - nếu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài.

     >> Xem thêm:  Các loại thuế phải nộp sau khi thành lập công ty?

    Thành lập công ty có cần nhiều vốn và phải chứng minh vốn điều lệ không?

    Tùy vào nhu cầu, quy mô kinh doanh doanh nghiệp tự đăng ký vốn điều lệ để hoạt động. Hiện tại, các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam không yêu cầu phải chứng minh có đủ vốn khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có vấn đề gì phát sinh trong quá trình hoạt động, bạn phải chịu trách nhiệm trên số vốn mình đã đăng ký.

     >> Xem thêm:  Thành lập công ty có cần nhiều vốn và phải chứng minh vốn điều lệ không?

    Gọi cho chúng tôi theo số 0963 033 586 (Miền Bắc)0963 68 9982 (Miền Trung) hoặc 0917 247 247 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

    Đánh giá chất lượng dịch vụ, bạn nhé!
    0
    0 đánh giá
    Chọn đánh giá

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *